Nhận biết và các phương pháp điều trị bệnh giác mạc chóp

Người bị giác mạc hình chóp thường có tỷ lệ người mắc phải là 1/2000, bệnh nhân có thị lực rất yếu, nên hay bị nhầm lẫn với cận thị hoặc viễn thị, nhược thị. Nếu không được kiểm soát và có hướng điều trị kịp thời thì giác mạc sẽ bị giãn lồi và mỏng đi theo thời gian. Cùng chuyên gia nhãn khoa Hitec nhận biết và các phương pháp điều trị bệnh giác mạc chóp qua bài viết dưới đây

1. Giác mạc là gì?

Giác mạc là một mô trong suốt, liên tiếp tại vùng rìa với kết mạc và củng mạc ở phía sau, chiếm 1/6 trước vỏ nhãn cầu. Giác mạc giống như một thấu kính với một mặt lồi (mặt trước, bán kính cong 7,8 mm) và một mặt lõm (mặt sau, bán kính cong 6,6 mm), hình dạng hơi oval với đường kính dọc 9-11 mm và đường kính ngang 11-12 mm. Độ dày giác mạc ở trung tâm khoảng 0,5 mm, càng ra ngoại vi càng dày hơn (khoảng 0,7 mm). Công suất hội tụ của giác mạc dao động trong khoảng 40- 44 D (Diopter). Về cấu trúc mô học, giác mạc bao gồm 5 lớp từ trước ra sau là biểu mô, màng đáy và màng Bowman, nhu mô, màng Descemet và nội mô 

Giác mạc là gì

2.Giác mạc chóp là gì?

Giác mạc hình chóp (Keratoconus) là bệnh lý xuất hiện do các liên kết giữa các sợi collagen trong nhu mô giác mạc không bền vững, làm thay đổi bán kính cong của giác mạc một cách bất thường, tiến triển theo thời gian, làm độ cận, loạn thị tăng nhanh. Hậu quả có thể gây ra giãn, lồi giác mạc và giảm thị lực, không hồi phục kể cả khi chỉnh kính.

Phân biệt giác mạc thường và giác mạc chóp

3. Nguyên nhân gây bệnh giác mạc chóp

Nguyên nhân chính xác gây giác mạc hình chóp đến nay vẫn là một ẩn số, cần nhiều nghiên cứu từ các nhà khoa học. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng đã chỉ ra một số nguyên nhân liên quan như:

  • Tuổi tác: Bệnh thường khởi phát ở độ tuổi thanh thiếu niên và có tốc độ tiến triển rất khác nhau tùy theo từng người.
    Tiền sử có một số bệnh: bệnh giác mạc hình chóp thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử viêm kết mạc mùa xuân, viêm kết mạc dị ứng, hay day dụi mắt, sốt theo mùa, hen suyễn, eczema…
    Người có cơ địa dị ứng dễ mắc các bệnh viêm kết mạc mùa xuân, viêm kết mạc dị ứng khiến ngứa mắt, bệnh nhân day dụi mắt nhiều và có thể gây tổn thương giác mạc, tạo cơ hội cho bệnh giác mạc hình chóp phát triển.
  • Di truyền: Một số người có khiếm khuyết di truyền làm cho các sợi collagen nhất định trong giác mạc trở nên suy yếu. Khi sợi collagen suy yếu, nó không còn giữ được giác mạc trong suốt, không duy trì được cấu trúc mái vòm và giác mạc bắt đầu phình ra phía trước.
    Nhiều trường hợp người cùng họ hàng có chung bệnh giác mạc hình chóp nên càng củng cố cho nhận định: giác mạc hình chóp có yếu tố di truyền.
  • Sinh hoạt, môi trường: Tiếp xúc với tia cực tím quá nhiều, môi trường ô nhiễm khói bụi gây các bệnh dị ứng ở mắt là một trong những tác nhân gây giác mạc hình chóp.
  • Nội tiết tố: Do độ tuổi và thời điểm khởi phát của bệnh mà người ta cho rằng nội tiết tố có thể đóng vai trò lớn trong sự phát triển bệnh. Bệnh giác mạc hình chóp thường phát triển ở độ tuổi thanh thiếu niên (sau tuổi dậy thì). Bệnh cũng được ghi nhận có xuất hiện ở phụ nữ mang thai.

4.Chấn đoán bệnh giác mạc hình chóp

Chấn đoán bệnh giác mạc hình chóp thông qua các triệu chứng bất thường trong quá trình kiểm tra mắt:

– Thị lực suy giảm

– Thay đổi thị lực đột ngột ở một bên mắt

– Tầm nhìn đôi (song thị) khi nhìn bằng một mắt

– Xuất hiện những vệt sáng như hào quang

– Không thể lái xe thoải mái do nhìn mờ, đặc biệt là vào ban đêm

– Hình ảnh không rõ, mờ

Để xác định chẩn đoán, bác sĩ cần phải kiểm tra hình dạng giác mạc bằng một số xét nghiệm.

Phương pháp phổ biến nhất là địa hình giác mạc (corneal topography) – kỹ thuật chụp hình giác mạc và phân tích nó để phát hiện những bất thường. Thông thường, trẻ có bố hoặc mẹ mắc giác mạc hình chóp thường phải làm địa hình giác mạc mỗi năm khi trẻ lên 10 tuổi. Cho dù kết quả xét nghiệm không có gì bất thường, vẫn cần cho trẻ kiểm tra hàng năm để có thể phát hiện bệnh kịp thời.

– Cùng với việc kiểm tra mắt toàn diện, các bác sĩ nhãn khoa cũng sẽ thực hiện kiểm tra đèn khe, sử dụng 1 kính hiển vi sinh học thẳng đặc biệt để kiểm tra giác mạc. Thông thường, bệnh nhân mắc bệnh giác mạc hình chóp sẽ có nếp nhăn trong giác mạc của họ được gọi là vân Vogt.

Địa hình giác mạc của một mắt phải và mắt trái ở bệnh nhân có giác mạc hình chóp. Kích thước và vị trí của phần hình chóp được hiển thị bằng màu đỏ.

5.Điều trị giác mạc hình chóp

5.1. Phương pháp đeo kính

Điều trị giác mạc hình chóp phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh và tình trạng tiến triển bệnh. Giác mạc hình chóp nhẹ đến trung bình có thể được điều trị bằng kính mắt hoặc kính áp tròng.

Kính áp tròng loạn thị mềm: Trong giai đoạn đầu bệnh nhân có thể đeo kính lồi mềm. Kính lồi là kính dùng để chữa loạn thị.

Kính áp tròng cứng thấm khí: Trong giai đoạn giữa của bệnh, kính cứng thấm khí cứng cần được đeo. Kính cứng thấm khí cung cấp 1 bề mặt cứng, do đó bất kỳ sự biến dạng nào của giác mạc có thể được che phủ. Khi bệnh càng phát triển, việc đeo kính cứng thấm khí trở nên khó khăn hơn vì kính di động quá nhiều và dần bị đẩy ra ngoài. Kính khá nhỏ, đường kính thường khoảng 8-10 mm và di động nhẹ khi nháy mắt.

Kính áp tròng hỗn hợp: Kính áp tròng hỗn hợp có 1 ống kính trung tâm làm bằng chất liệu cứng thấm khí bao quanh bởi lớp chất mềm. Điều này giúp người đeo kính cảm thấy thoải mái hơn nhiều vì phần trung tâm kính rất cứng vẫn giúp điều chỉnh tầm nhìn giống như loại kính cứng thấm khí thông thường.

Kính áp tròng củng mạc ( Kính áp tròng Scleral): Kính áp tròng củng mạc là loại kính rất lớn được làm bằng chất liệu tương tự như kính cứng thấm khí. Tuy nhiên, kính củng mạc rất to và che phủ cả giác mạc và cả củng mạc, phần lòng trắng của mắt. Kính này che phủ hoàn toàn phần sâu nhất của giác mạc, tăng sự thoải mái và giảm nguy cơ để lại sẹo. Loại kính này thích hợp với người bị giác mạc hình chóp giai đoạn thứ hai.

Lưu ý:

Trong điều trị, kính tiếp xúc, đặc biệt là kính tiếp xúc cứng có vai trò rất quan trọng. Đây là một loại thiết bị y tế đặt trực tiếp lên bề mặt nhãn cầu nên bệnh nhân cần được thăm khám cẩn thận, tỉ mỉ để lựa chọn được thông số, thiết kế kính phù hợp. Bệnh nhân cần phải được hướng dẫn cách sử dụng, vệ sinh và bảo quản kính để đảm bảo an toàn, nhận biết và phòng tránh những biến chứng có thể gặp phải trong quá trình sử dụng kính. Bệnh nhân cũng cần thăm khám định kỳ nhằm theo dõi, phát hiện sớm các biến chứng đồng thời theo dõi tiến triển của bệnh, thay đổi thông số kính nếu cần thiết.

5.2. Phương pháp phẫu thuật

Ở một số người bị bệnh nặng hơn, giác mạc bị sẹo khiến việc điều trị giác mạc hình chóp bằng cách đeo kính áp tròng trở nên khó khăn. Trong những trường hợp này, bác sĩ sẽ khuyên nên phẫu thuật ghép giác mạc

Khi bị sẹo giác mạc, giác mạc phình quá mức hoặc không có khả năng đeo bất kỳ loại kính áp tròng nào có thể sẽ cần phẫu thuật. Các lựa chọn phẫu thuật cho bệnh giác mạc hình chóp bao gồm: Đặt vòng implant trong giác mạc, ghép giác mạc.

5.2.1. Đặt vòng implant trong giác mạc:

– Bác sĩ đặt miếng nhựa nhỏ, có hình lưỡi liềm vào giác mạc để làm phẳng hình nón, hỗ trợ hình dạng giác mạc và cải thiện thị giác.

– Chèn giác mạc có thể khôi phục lại hình dạng giác mạc bình thường, làm chậm sự tiến triển của bệnh và giảm nhu cầu ghép giác mạc.

– Đây là một biện pháp tạm thời, phẫu thuật này mang những rủi ro như nhiễm trùng và thương tích cho mắt.

5.2.2. Nối ngang giác mạc (phương pháp Cross Linking)

Nối ngang giác mạc là 1 thủ thuật tương đối mới được thực hiện để củng cố những các sợi liên kết trong giác mạc, giúp giữ lại hình dạng bình thường của nó. Thủ thuật bắt đầu với việc bơm riboflavin ở dạng lỏng (vitamin B) vào mắt. Sau đó chiếu ánh sáng cực tím lên mắt để làm chắc các liên kết. Thủ thuật này không chữa được bệnh giác mạc hình chóp hoặc làm giảm độ dốc của giác mạc mà nó giúp ngăn chặn không cho tình trạng bệnh xấu đi.

5.2.3 Ghép giác mạc

Bệnh nhân bị bệnh giác mạc hình chóp tiến triển xấu có sẹo giác mạc sẽ được bác sỹ chỉ định phải cấy ghép giác mạc. Trong thủ thuật này, giác mạc hiến tặng được ghép vào phần ngoại vi của giác mạc người nhận. Kĩ thuật mới dùng laser đã tăng tỉ lệ thành công của các ca ghép giác mạc. Thường thì ghép giác mạc đem lại kết quả tốt. Tuy nhiên vấn đề giác mạc không phù hợp cũng là 1 mối lo ngại. Rất khó để dự đoán kết quả cuối cùng của thị lực bệnh nhân. Mặc dù việc cấy ghép có thể thành công, bệnh nhân vẫn có thể phải dùng thêm thuốc và cần đeo kính.

Tuy nhiên phương pháp này có các biến chứng như thải ghép, giảm thị lực, loạn thị, không có khả năng đeo kính áp tròng và nhiễm trùng. Đối với hầu hết mọi người, giác mạc sẽ trở nên ổn định sau một vài năm. Trong trường hợp này, bệnh nhân có thể sẽ không gặp phải vấn đề về thị lực nghiêm trọng hoặc cần điều trị thêm. 

Điều trị bệnh giác mạc hình chóp kịp thời là cần thiết vì bệnh giác mạc hình chóp là một căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại hậu quả nghiêm trọng. Vì thế nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ giác mạc hình chóp hãy đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa gần nhất để các bác sĩ kiểm tra và điều trị.

————–☘️☘️☘️ ————-
𝘏𝘐𝘛𝘌𝘊 – 𝘛𝘢̣̂𝘯 𝘵𝘢̂𝘮 𝘤𝘩𝘰 đ𝘰̂𝘪 𝘮𝘢̆́𝘵 𝘴𝘢́𝘯𝘨
📞 Hotline: 0984 122 153
Hệ Thống bệnh viện mắt Hitec – Hitec Hospital
🏥 Cơ sở 1: Bệnh viện mắt kỹ thuật cao Hà Nội: 51-53-55 Trần Nhân Tông, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội
🏥 Cơ sở 2: Bệnh viện chuyên khoa mắt HITEC: 55 Hàm Long, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội
🏥 Cơ sở 3: Phòng khám mắt kỹ thuật cao: 480 Thụy Khuê, Phường Bưởi, Tây Hồ, Hà Nội

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0984 122 153